Để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho bản thân mình, bạn đọc nên nắm vững các quy định cần biết về việc cấp và sang tên sổ đỏ đất mua trước năm 2008. Dưới đây là 5 quy định quan trọng về cấp, sang tên sổ đỏ đất mua trước 2008 mà ai cũng nên biết.
Mua bán đất trước 2008 bằng giấy viết tay vẫn được cấp sổ đỏ
Tại Khoản 1, Điều 42, Nghị định 101/2024/NĐ-CP của Chính Phủ có quy định rằng: Các trường hợp sử dụng đất do nhận chuyển quyền sử dụng đất không đúng quy định của pháp luật nhưng có chữ ký của các bên liên quan mà chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật Đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp giấy tờ về việc nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 28 của Nghị định này. Quy định này sẽ áp dụng cho trường hợp sử dụng đất do nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 của Luật Đất đai.
Căn cứ theo quy định trên, việc đất do nhận chuyển nhượng trước 01/7/2014 mà không có các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 thì vẫn có thể được cấp Sổ đỏ.
Theo đó, khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận lần đầu thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Hay nói cách khác, cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nộp hợp đồng có công chứng hoặc chứng thực (nghĩa là hợp đồng bằng giấy viết tay có chữ ký của các bên vẫn được công nhận).
Người mua đất được đứng tên Sổ đỏ nếu đủ điều kiện cấp
Tại Khoản 1, Điều 42, Nghị định 101/2024/NĐ-CP, Chính phủ đã nêu rõ người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật Đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất. Do đó, người đang sử dụng đất được quyền thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận lần đầu và Giấy chứng nhận sẽ đứng tên mình thay vì phải tìm “chủ đầu tiên” để họ đứng tên. Tuy nhiên cần lưu ý rằng, người sử dụng đất chỉ được cấp Giấy chứng nhận lần đầu nếu đủ điều kiện.
Đất đã được cấp Sổ đỏ thì không phải thực hiện thủ tục sang tên
Từ 01/8/2024, việc chuyển nhượng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137, Luật đất đai 2024 chỉ được công nhận khi giao dịch chuyển nhượng này diễn ra trước ngày 01/7/2014. Các trường hợp chuyển nhượng trong giai đoạn từ ngày 01/7/2014 đến trước ngày 01/8/2024 thì đất phải có giấy tờ về quyền sử dụng đất.
Quy định hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận với đất chưa được cấp Sổ đỏ
Với mỗi trường hợp khác nhau thì hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận với đất chưa được cấp sổ đỏ cũng sẽ khác nhau.
Trường hợp người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân/cộng đồng dân cư
Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận lần đầu với người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân/cộng đồng dân cư cần chuẩn bị đầy đủ những giấy tờ sau:
– Đơn đăng ký đất đai và tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK được ban hành kèm Nghị định 101/2024/NĐ-CP;
– Một trong các giấy tờ tại Điều 137; khoản 1, 5 Điều 148; khoản 1, 5 Điều 149 Luật Đất đai năm 2024;
– Giấy tờ về nhận thừa kế quyền sử dụng đất mà chưa được cấp Sổ đỏ;
– Giấy tờ về nhận thừa kế quyền sử dụng đất và giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất khi đã nhận thừa kế.
– Giấy tờ về giao đất không đúng thẩm quyền hoặc giấy tờ mua, hoá giá, nhận thanh lý, phân phối nhà ở, công trình gắn liền với đất (nếu có).
– Giấy tờ liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai (nếu có).
– Hợp đồng/văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Toà án về xác lập quyền đối với thửa đất liền kề, có kèm theo sơ đồ thể hiện về vị trí, kích thước của phần diện tích thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế (nếu thuộc trường hợp có đăng ký quyền đối với thửa đất liền kề).
– Mảnh trích đo bản đồ địa chính của thửa đất (nếu có);
– Hồ sơ thiết kế xây dựng công trình được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định hoặc đã có văn bản về việc chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành công trình, hạng mục công trình;
– Quyết định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, có thể hiện biện pháp khắc phục là buộc đăng ký đất đai; chứng từ về việc nộp phạt của người sử dụng đất;
– Chứng từ chứng minh thực hiện nghĩa vụ tài chính, giấy tờ về việc miễn giảm nghĩa vụ tài chính về đất và tài sản gắn liền với đất (nếu có).
– Giấy tờ về việc chuyển nhượng có chữ ký của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng (đối với trường hợp chuyển quyền mà chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định).
– Giấy xác nhận của cơ quan thẩm quyền về xây dựng cấp huyện là đủ điều kiện tồn tại nhà ở, công trình xây dựng (đối với trường hợp có nhu cầu xin cấp giấy chứng nhận thuộc trường hợp phải xin cấp phép xây dựng).
Trường hợp người đang sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong nước, tổ chức nước ngoài có chức năng về ngoại giao, tổ chức tôn giáo/tôn giáo trực thuộc, tổ chức kinh tế có vốn nước ngoài, người gốc Việt Nam định cư nước ngoài nhận thừa kế quyền sử dụng đất
Quy định hồ sơ đối với người đang sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong nước, tổ chức nước ngoài có chức năng về ngoại giao, tổ chức tôn giáo/tôn giáo trực thuộc, tổ chức kinh tế có vốn nước ngoài, người gốc Việt Nam định cư nước ngoài nhận thừa kế quyền sử dụng đất bao gồm đầy đủ các giấy tờ sau:
– Đơn đăng ký đất đai và tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 05/ĐK được ban hành kèm Nghị định 101/2024/NĐ-CP;
– Một trong các giấy tờ tại Điều 137; khoản 1, 5 Điều 148; khoản 1, 5 Điều 149 Luật Đất đai năm 2024;
– Giấy tờ người gốc Việt Nam định cư nước ngoài nhận thừa kế quyền sử dụng đất.
– Sơ đồ/trích lục bản đồ địa chính/mảnh trích đo bản đồ địa chính của thửa đất (nếu có); mảnh trích đo bản đồ địa chính của thửa đất (nếu có) đối với người gốc Việt Nam định cư nước ngoài.
– Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng về sử dụng đất theo Mẫu số 05a/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP đối với trường hợp tổ chức trong nước/tổ chức tôn giáo/tôn giáo trực thuộc đang sử dụng đất.
– Quyết định vị trí đóng quân/văn bản giao cơ sở nhà đất hoặc địa điểm công trình quốc phòng và an ninh được cấp thẩm quyền phê duyệt cho đơn vị quân đội, công an, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc QĐND và CAND; doanh nghiệp nhà nước do Bộ Quốc phòng và Bộ Công an được giao để quản lý, sử dụng đất và công trình gắn liền với đất.
– Hồ sơ thiết kế xây dựng của công trình đã được cơ quan chuyên môn thẩm định hoặc đã có văn bản về việc chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu đối với công trình xây dựng trên đất nông nghiệp mà chủ sở hữu công trình đó không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 149 của Luật Đất đai 2024 (như: giấy phép xây dựng; giấy tờ sở hữu công trình xây dựng;…) hoặc công trình thuộc trường hợp miễn giấy phép xây dựng).
– Chứng từ chứng minh thực hiện nghĩa vụ tài chính, giấy tờ về việc miễn giảm nghĩa vụ tài chính về đất, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
Trường hợp giao đất để quản lý
Đối với người được giao quản lý đất thuộc trường hợp tại khoản 1, 2, 3 Điều 7 Luật Đất đai 2024, hồ sơ cần chuẩn bị gồm:
– Đơn đăng ký đất đai và tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 05/ĐK Nghị định 101/2024/NĐ-CP.
– Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất theo Mẫu số 05b/ĐK Nghị định 101/2024/NĐ-CP.
Đối với người được giao quản lý đất thuộc trường hợp tại khoản 4 Điều 7 Luật Đất đai 2024, hồ sơ cần chuẩn bị gồm:
– Đơn đăng ký đất đai và tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK Nghị định 101/2024/NĐ-CP.
– Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất theo Mẫu số 05b/ĐK Nghị định 101/2024/NĐ-CP.
Quy định hồ sơ xin giấy chứng nhận với đất đã được cấp sổ đỏ
Căn cứ Nghị định 101/2024/NĐ-CP, trường hợp đất đang sử dụng là đất do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho trước 01/8/2024 mà bên nhận chuyển quyền chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền hoặc hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền theo quy định thì hồ sơ xin cấp Sổ đỏ cần chuẩn bị như sau:
– Đơn Đăng ký biến động (theo Mẫu số 11/ĐK);
– Hợp đồng, văn bản về chuyển quyền sử dụng đất trong trường hợp chỉ có hợp đồng hoặc văn bản về chuyển quyền sử dụng đất đã lập nhưng bên chuyển quyền không trả Sổ cho bên nhận chuyển quyền;
– Trường hợp nhận chuyển quyền mà không có hợp đồng, văn bản theo quy định thì nộp thêm đơn Đăng ký biến động; bản gốc Sổ đỏ, Sổ hồng; giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có đủ chữ ký của các bên.
>> Xem thêm: Nhà đất không sổ đỏ bị thu hồi có được bồi thường không?
Trên đây là 5 quy định không thể bỏ qua về cấp, sang tên sổ đỏ đất mua trước 2008. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào hoặc muốn nhận tư vấn đầu tư bất động sản sinh lời cao từ diễn giả, nhà huấn luyện chiến lược Rich Nguyen, quý khách hàng vui lòng liên hệ:
RICH NGUYEN ACADEMY
Địa chỉ: Tòa C5 D’capitale, số 119 Trần Duy Hưng, Cầu Giấy, Hà Nội
Hotline: 1900 999979
Email: info.richnguyen@gmail.com
Website: https://rna.richnguyen.vn/
Facebook: Rich Nguyen Academy