Việc ủy quyền mua bán nhà đất tưởng chừng đơn giản nhưng tiềm ẩn nhiều rủi ro pháp lý. Việc nắm vững 6 quy định quan trọng dưới đây sẽ giúp bạn bảo vệ quyền lợi, đảm bảo giao dịch minh bạch và tránh những sai sót không đáng có.
Ủy quyền mua bán nhà đất là gì?
Ủy quyền là cơ chế đại diện được diễn ra rất phổ biến hiện nay. Theo đó, bên nhận ủy quyền được đại diện, thay mặt và nhân danh bên ủy quyền để thực hiện một số công việc được gọi là phạm vi ủy quyền và nhận thù lao nếu có.
Ủy quyền mua bán nhà đất được hiểu là việc người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở trong trường hợp khi không tự mình chuyển nhượng thì có thể ủy quyền cho người khác thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà ở nhân danh mình.
6 quy định không thể không biết về ủy quyền mua bán nhà đất
Nếu có ý định ủy quyền mua bán nhà đất, bạn đọc không nên bỏ qua 6 quy định quan trọng dưới đây:
Những trường hợp nào được ủy quyền bán nhà đất?
Tại Điều 562 của Bộ luật Dân sự 2015, Quốc Hội quy định rằng: “Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”. Theo quy định này thì người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở không tự mình chuyển nhượng thì có quyền ủy quyền cho người khác thay mặt mình thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà ở. Trên thực tế việc ủy quyền thường xảy ra khi đang ở nước ngoài, công tác xa, ốm đau…
Hợp đồng ủy quyền mua bán nhà đất có cần công chứng không?
Căn cứ Bộ luật Dân sự 2015, Luật Đất đai 2024 và Luật Công chứng 2014, hiện nay chưa có điều khoản nào bắt buộc về việc ủy quyền phải lập thành văn bản có công chứng. Tuy nhiên, để tránh xảy ra tranh chấp khi ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhà ở thì các bên nên công chứng hợp đồng ủy quyền.
Theo Luật Công chứng 2014, người dân được phép công chứng tại bất kỳ tổ chức công chứng nào, kể cả tổ chức công chứng có trụ sở tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi không có nhà đất. Cụ thể tại Điều 42 của Luật này, Quốc Hội quy định công chứng viên chỉ được công chứng các hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở trừ 03 trường hợp gồm: di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản, văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền với bất động sản.
Mẫu hợp đồng ủy quyền bán nhà đất mới nhất hiện nay
Hiện nay, chưa có một bộ luật nào quy định mẫu hợp đồng ủy quyền mua bán nhà đất. Do đó, các bên được tự do thỏa thuận nội dung hợp đồng ủy quyền với điều kiện không trái pháp luật, đạo đức xã hội. Tuy nhiên, hợp đồng ủy quyền chuyển nhượng nhà đất cũng cần đáp ứng đầy đủ các điều khiển cơ bản gồm:
– Thông tin của các bên.
– Nội dung công việc, thời hạn ủy quyền.
– Quyền và nghĩa vụ của các bên.
– Thù lao mà bên được ủy quyền nhận được.
– Cách giải quyết tranh chấp.
Nếu vẫn còn phân vân mẫu hợp đồng ủy quyền bán nhà đất hợp pháp, bạn có thể tham khảo và tải ngay tại đây.
Quy định người phải nộp thuế khi ủy quyền bán nhà đất
Tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC, Bộ Tài chính quy định: “Trường hợp ủy quyền quản lý bất động sản mà cá nhân được ủy quyền có quyền chuyển nhượng bất động sản hoặc có các quyền như đối với cá nhân sở hữu bất động sản theo quy định của pháp luật thì người nộp thuế là cá nhân ủy quyền bất động sản”. Với quy định này thì người có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân khi ủy quyền chuyển nhượng nhà đất là người ủy quyền. Nếu các bên thỏa thuận người nhận chuyển nhượng là người nộp thuế thì thực hiện theo thỏa thuận.
Quy định thời hạn hợp đồng ủy quyền
Thời hạn ủy quyền có ý nghĩa quan trọng, nếu hết thời hạn ủy quyền thì các bên chấm dứt quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng đã thỏa thuận trước đó.
Căn cứ Điều 563 của Bộ luật Dân sự 2015, thời hạn hợp đồng ủy quyền chuyển nhượng nhà đất do các bên thỏa thuận, nếu không có thỏa thuận thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.
Quy định trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền
Quy định đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền hiện được quy định rõ tại Điều 569 của Bộ luật Dân sự 2015.
Với trường hợp ủy quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng:
– Ủy quyền có thù lao: Bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại.
– Ủy quyền không có thù lao: Bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.
Lưu ý rằng, bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.
Trường hợp bên được ủy quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng:
– Ủy quyền không có thù lao: Bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý.
– Ủy quyền có thù lao: Bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có.
Như vậy, ủy quyền bán nhà đất diễn ra phổ biến khi người có nhà, đất không tự mình thực hiện việc chuyển nhượng. Nếu các bên không tự soạn được hợp đồng thì có thể ra tổ chức công chứng trình bày yêu cầu, nguyện vọng để công chứng viên soạn thảo và công chứng.
>> Xem thêm: 5 rủi ro tiềm ẩn khi mua đất không chính chủ
Trên đây là 6 quy định cần biết khi ủy quyền mua bán nhà đất mọi người dân đều nên biết. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào hoặc muốn nhận tư vấn đầu tư bất động sản sinh lời cao từ diễn giả, nhà huấn luyện chiến lược Rich Nguyen, quý khách hàng vui lòng liên hệ:
RICH NGUYEN ACADEMY
Địa chỉ: Tòa C5 D’capitale, số 119 Trần Duy Hưng, Cầu Giấy, Hà Nội
Hotline: 1900 999979
Email: info.richnguyen@gmail.com
Website: https://rna.richnguyen.vn/
Facebook: Rich Nguyen Academy