Chuyển nhượng và cho tặng nhà đất đều là hình thức chuyển quyền sở hữu, nhưng có nhiều điểm khác biệt quan trọng về thủ tục, thuế phí và điều kiện áp dụng. Hiểu rõ sự khác nhau giúp bạn lựa chọn phương án phù hợp, tiết kiệm thời gian và chi phí.
Điểm giống nhau giữa tặng cho và chuyển nhượng nhà đất

Theo quy định hiện hành, chuyển nhượng và cho tặng nhà đất có 5 điểm giống nhau. Cụ thể gồm:
Điều kiện sang tên khi cho tặng, chuyển nhượng đất
Theo quy định người sử dụng đất muốn chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật đất đai. Theo đó, điều kiện thực hiện quyền chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất là giống nhau.
Quy định điều kiện sang tên đã được Quốc Hội nêu rõ trong khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 như sau:
– Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật này;
– Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;
– Trong thời hạn sử dụng đất;
– Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.”.
Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho phải công chứng hoặc chứng thực theo quy định
Một trong những điều kiện để chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có hiệu lực là hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật. Tại điểm a khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024 đã quy định rõ rằng: Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này”.
Phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ khi được đăng ký vào sổ địa chính
Khác với các giao dịch thông thường khác, khi chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất phải đăng ký biến động đất đai tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính. Nói cách khác, việc chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất chỉ hoàn tất khi đăng ký vào địa chính.
Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký sang tên
Hồ sơ đăng ký biến động khi chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất cần có các giấy tờ gồm:
– Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 11/ĐK.
– Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho.
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân.
– Các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ (nếu có).
– Bản chính tờ khai lệ phí trước bạ.
Ngoài hồ sơ thì nơi nộp hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền thực hiện và thời gian thực hiện giữa chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất là giống nhau.
Miễn thuế thu nhập cá nhân giữa một số đối tượng
Với trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tại điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC, Bộ Tài chính quy định thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân.
Trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất, tại điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC, Bộ Tài chính quy định thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau được miễn thuế thu nhập cá nhân
Điểm khác nhau của chuyển nhượng với cho tặng nhà đất
Căn cứ quy định pháp luật hiện hành, chuyển nhượng và cho tặng nhà đất cũng có nhiều điểm khác nhau, cụ thể gồm:
Thuế thu nhập cá nhân
Mức thuế phải nộp
Mặc dù có điểm chung là được miễn thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất giữa một số đối tượng như trên. Tuy nhiên, trường hợp không được miễn thuế thì mức thuế phải nộp sẽ có sự khác nhau, cụ thể:
– Khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 2% x Giá chuyển nhượng
– Khi tặng cho quyền sử dụng đất, căn cứ Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC, mức thuế thu nhập cá nhân phải nộp được xác định như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 10% x (Giá trị tài sản nhận tặng cho là quyền sử dụng đất – 10 triệu đồng)
Trong đó, giá trị tài sản nhận tặng cho là quyền sử dụng đất được căn cứ vào bảng giá đất (giá trị tài sản nhận tặng cho là giá đất trong bảng giá đất).
Người nộp thuế
– Trường hợp chuyển nhượng: Người chuyển nhượng là người nộp thuế, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận để người nhận chuyển nhượng nộp thuế thay.
– Trường hợp tặng cho: Người nhận tặng cho là người nộp thuế, nếu không có thỏa thuận khác.
Lệ phí trước bạ
Miễn phí lệ phí trước bạ
Khoản 10 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thuộc đối tượng được miễn lệ phí trước bạ. Điều này đồng nghĩa với việc khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa các đối tượng trên sẽ không được miễn lệ phí trước bạ.
Người nộp lệ phí trước bạ
Người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất là người nộp lệ phí trước bạ nếu các bên không có thỏa thuận khác.
Ngoài điểm khác nhau cơ bản về thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ thì trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất người tặng cho có thể “chi phối” việc sử dụng đất của người nhận tặng cho bằng việc tặng cho có điều kiện.
Sang tên sổ đỏ cho người thân thì nên làm thủ tục chuyển nhượng hay cho tặng?

Sang tên sổ đỏ cho người thân thì nên làm thủ tục bán hay cho tặng hiện là thắc mắc của không ít người dân. Thực tế rằng, đối tượng là “người thân” rất đa dạng, không chỉ đơn thuần là những người cùng sinh sống trong một hộ gia đình. Do đó, tùy thuộc vào từng trường hợp mà các bên có thể lựa chọn giữa tặng cho hoặc chuyển nhượng để đảm bảo tính phù hợp.
Thông thường, nếu giữa cha, mẹ với con thì chủ yếu là tặng cho. Còn nếu sang tên Sổ đỏ giữa anh, chị, em ruột với nhau thì chủ yếu là chuyển nhượng.
Ngoài ra, việc lựa chọn tặng cho hay chuyển nhượng phụ thuộc rất lớn vào ý muốn của có đất, vì khi tặng cho thì có đất sẽ không có bất kỳ một lợi ích vật chất nào.
Trên đây bài viết đã phân biệt chuyển nhượng và cho tặng nhà đất chi tiết tới bạn đọc. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào hoặc muốn nhận tư vấn đầu tư bất động sản sinh lời cao từ diễn giả, nhà huấn luyện chiến lược Rich Nguyen, quý khách hàng vui lòng liên hệ:
RICH NGUYEN ACADEMY
Địa chỉ: Tòa C5 D’capitale, số 119 Trần Duy Hưng, Cầu Giấy, Hà Nội
Hotline: 1900 999979
Email: info.richnguyen@gmail.com
Website: https://rna.richnguyen.vn/
Facebook: Rich Nguyen Academy